Việt Văn Mới
Việt Văn Mới





SỞ KIẾN HÀNH NGUYỄN DU



      

Đ ây là một bài hành, thơ chữ Hán của thi hào Nguyễn Du, theo laiquangnam bạn nên đọc để được ấm lòng vì tấm lòng nhân hậu và bút lực cực kỳ uyên ảo của tiền nhân ta.

Hành: bài thơ, thường đề cập đến những vấn đề chung, những sự kiện mới lạ, bất ngờ hay những đồng cảm tạo ấn tượng mạnh mẽ; chủ thể trữ tình thường kể lại sự việc với tâm trạng bức xúc, có thể bày tỏ thái độ, chính kiến; thể thơ cổ phong thường được sử dụng để sự biểu đạt không bị gò bó, ràng buộc.(TRIỀU NGUYÊN định nghĩa)

Bài hành này được Nguyễn Du trình bày dưới dạng kịch bản. Qua bản dịch "Việt ngữ " nó trở nên rõ ràng hơn nhờ ký tự alphabet. Người sứ giả Việt nam mang trong mình thuộc tính của người Việt “ thương người như thể thương thân “ mà vị sứ giả này nghe từ thuở nằm nôi qua dòng ca dao mẹ. Ông đã khóc, đã ba lần rơi nước mắt khi viết bài này. Thời điểm viết là lúc nhà Mãn Thanh, một dị tộc, đã đô hộ Trung hoa gần 170 năm. Sĩ phu Tàu trốn đâu mất biệt, hay chỉ biết gục mặt vào ăn, là bầy sói lang ăn thịt nhân dân mình, hay đang cúc cung tận tụy cho ngoại bang.

Chuyện kể về những gì đã thấy rành rành trên đường đi sứ.

Ông chợt thấy người phụ nữ và ba con trẻ. Còn trẻ sao mà sao lại già trước tuổi!, ông quan sát thật kỹ bốn mẹ con họ từ xa. Chạnh lòng và rơi nước mắt!.( câu 12) Ông dừng chân hỏi han và có cuộc đối thoại giữa tác giả (Nguyễn Du ) và người từ mẫu Trung hoa đáng thương và đáng kính đó. Ông rơi nước mắt lần thứ hai khi được nghe bà tâm sự. Lần rơi nước mắt này ông dùng giọng văn rất đỗi NguyễnDu ( từ câu 25 đến câu 28). Sau đó, họ chia tay, phần ai nấy đi. Bất ngờ cơn gió lạnh quái ác đến cùng lúc với thế giới cẩu lang đội lốt người xảy ra trước mắt họ. Hai nỗi đau ập lên người đàn bà cùng lúc và nó đã ám ảnh lòng sứ giả Việt trên suốt con đường ngược chiều những điều day dứt. Ông nghĩ đến cái chết đau thương của bốn mẹ con họ trên đường cái quan đêm nay. Ông rơi nước mắt lần thứ ba ( câu 39,40). Lập tức mạch văn được chuyển sang lời mĩa mai và kết thúc đột ngột . Đây là lần thứ hai (1) mà laiquangnam thấy người thi nhân rất đổi hiền lành này phải phẫn nộ.

Mời bạn đọc phần 1 qua bản dịch Việt ngữ trước. Lý do với rất đơn giản, phần nhiều khách thơ của laiquangnam rất ngán đọc nguyên tác cổ văn và bản phiên âm Việt ngữ hoặc vì không có thì giờ,hoặc vì chữ Hán nay đã là thứ tử ngữ với họ. Phần 2 là nguyên tác, phiên âm và chú nghĩa các từ khó và xa lạ với chúng ta. Phần chú nghĩa này chỉ nhằm mục đích giúp cho Aiđó đở phải nhọc nhằn khi có ý định dịch lại hay muốn giới thiệu văn học nước ta với nước sở tại.

I- Bản dịch "Việt Ngữ "

1.1. Dịch thơ quốc âm 

Sở kiến hành
( Rành rành ra đó. )

Có một bà dắt ba trai bé,
Bốn mẹ con ngồi mé vệ đường
Gọn trong lòng mẹ Út thương 
4) Giỏ tre chừng nặng dị thường, Cả mang.

Trong giỏ đan thứ chi lắm thế?
“Thấy le hoe rau dại, cám thô.
Quá trưa bụng chửa chút nào, 
8) Áo quần tơi tả buồn sao nỗi mình (?&!).

Thấy người đấy! làm thinh, đầu gục, 
Lệ ròng ròng thấm mục vạt ai. 
Tung tăng mấy nhóc đùa hoài, 
12) Có hay lòng mẹ như ai dao dần!

Lòng từ mẫu làm sao đau khổ?
“Đói năm nao bỏ xứ, đến đây,
Làng này, mùa được thóc đầy,
16-Lúa không cao vượt tầm tay người nghèo.

Mẹ chẳng hối, không đeo quê cũ,
_Miễn nơi nào no đủ miếng ăn.
Một thân vắt sức ra mần,
20-Cũng không nuôi đủ miệng ăn bốn người!

Lất lây ngày ăn mày kiếm sống,
Liệu bề không dài đặng bao lăm!
Thây vùi ngòi rạch rành rành
24) Máu xương vỗ béo lũ ranh, Lang sài!

Mẹ chết ngay, có chi mà tiếc,
Càng vỗ về, càng đứt ruột ra, 
Lòng ai từng muối xát chà !!! 
28) Mặt trời vì thế ,“cũng ra” ,úa vàng. “

Cơn gió lạnh đâu đang thốc tới,
NgườiTrênĐường chới với xót xa,
Ðêm qua tại trạm Tây Hà,
32-Tiệc tùng thừa mứa xa hoa muôn bề.

Bàn đầy ắp heo, dê đủ cả,
Bày gân hươu, vi cá tràn lan, 
Ghế trên chả đụng đũa quan, 
36- Đám hầu ghế dưới xàng xàng, qua loa. 

Ăn không hết vứt mà chẳng tiếc,
Chó cận nhà ăn riết, chán khan,
Có hay! Ai đó trên đàng?
40) Mẹ con NhàNó khốn đang hành hà!, 

Ai người thử vẽ phô ra,
Dâng vua ngự lãm, xem qua thế nào!

laiquangnam 


II- Chú thích, tham khảo và tâm tình :

2.1. Link Tham khảo :

2.1.1.Xin đọc bàiPhản chiêu hồncủa Nguyễn Du do laiquangnam giới thiệu.

2.1.2. Wikipedia : Sở_kiến_hành

2.1.3. Từ điển Hán Việt của Thiều Chửu

2.2. Chú thích nhanh vài từ và tâm tình

2.2.1. Tạm dịch tiêu đề “sở kiến” = thấy rành rành

      .Sở kiến hành = Rành rành hành

      .Đó là những điều trông thấy rõ ràng không sao chối cải được .

     .Tiêu để khác đã được chấp nhận là “ Những điều trông thấy “

Đây là một bài lên án chủ nghĩa “ mackeno” không sao chấp nhận được và vốn xa lạ với người Việt chúng ta. Nguyễn Du là người sứ giả. Người sứ giả là người có đầy đủ phẩm chất tốt nhất của người Việt đương thời.

2.2.2. Quan điểm của laiquangnam là không dịch tiêu đề, bởi tiêu đề là một thương hiệu của tác giả, không nhầm lẫn được. Tên thương hiệu sẽ giúp bạn đọc dễ tìm tư liệu trên Google và dễ tiếp cận đến các bản dịch khác đa dạng hơn, hay hơn.

2.3. Thành thật khai báo.

        Trong 6 câu cuối có vài từ quá tinh tế ( hiểu nó thì khách thơ mới thấy thú vị ).

      撥棄無顧惜
           鄰狗厭膏粱
           不知官道上
           40-有此窮兒娘

           誰人寫此圖
           42-持以奉君王

           Bát khí vô cố tích,
           Lân cẩu yếm cao lương.
           Bất tri quan đạo thượng,
           40-Hữu thử cùng nhi nương.

           Thùy nhân tả thử đồ,
           42 Trì dĩ phụng quân vương

1- Nhi là bé trai khi còn quá bé.

2- Nương là người con gái trẻ tuổi.

3- Cùng là bước khốn cùng, tình thế quẩn bách.

Tưởng cũng nên nhắc lại, câu đầu Nguyễn Du tả:

有婦攜三兒, Hữu phụ huề tam nhi = Có một bà ( phụ ), dắt ba trai nhỏ

4- Phụ là người đàn bà đã có chồng bất luận tuổi tác. Để ý, Nguyễn Du trong câu đầu dùng “phụ” ( thấy xa ) và câu cuối dùng “nương” (sau khi đã tiếp chuyện). Nguyễn Du lúc này cũng gần năm mươi rồi. Như thế ông coi người mẹ trẻ trạc tuổi con mình. Như vậy người mẹ còn trẻ lắm.

5- Thử là bên kia. Trong đoạn này Nguyễn Du dùng hai lần từ “thử“. Bên kia đây hàm chứa “ là mặt bên kia, là góc khuất ở mé bên kia."

    *Thử lần thứ nhất: Hữu thử cùng nhi nương = Ở góc khuất phía bên kia có người phụ nữ rất trẻ ( nương) cùng các con trai còn quá bé ( nhi ) đang lâm vào bước cùng đường.

    ** Thử lần thứ hai: Thùy nhân tả thử đồ = Ai là người tả ra ( thật ra tả ở đây là nói hết ra, tả là ói hết ra, phô trương hết ra ) đủ các góc khuất của bức tranh kia.

6- Trong nguyên tác Nguyễn Du dùng cụm từ “ phụng quân vương “. Phụng là dâng hiến với một lòng tôn kính.

Cho dù cố gắng hết sức laiquangnam cũng chỉ dịch được như thế này

      Ăn không hết vứt mà chẳng tiếc,
           Chó cận nhà ăn riết, chán khan,
           Có hay ! Ai đó trên đàng?
           40) Mẹ con “NhàNó" khốn đang hành hà! 

           Ai người! thử vẽ phô ra,
           42) Dâng vua ngự lãm, xem q(Q)ua, thế nào.

Để ý Nguyễn Du sau khi viết hai câu

      Có hay !  Ai đó trên đàng?
           40) Mẹ con “NhàNó" khốn đang hành hà (**)

thì Nguyễn Du đột ngột chấm dứt, không viết thêm nữa. Ông đang lau nước mắt ! và viết lời “mĩa “ với từ “Thùy nhân “, người nào ? Ai đủ dũng, ai làm điều này. Có ai !....

Đó là những gì bạn cần biết khi đọc một bản dịch cổ văn của tiền nhân ta,LAIQUANGNAM đã thành thật khai báo ,hy vọng lớp sau đạp lên laiquangnam để cuối cùng bọn trẻ có một bản dịch hay hơn, hoàn chỉnh hơn. Đó không là điều hạnh phúc cho mình sao! Mong được làm tam cấp cho lớp trẻ bước lên vai, âu cũng là điều hạnh phúc của thế hệ sắp nói lời bye bye với cuộc đời.

Đề nghị : Bạn thử mang năm chữ Tàu này “有此窮兒娘” và năm chữ Tàu 誰人寫此圖 này ra hỏi một người Tàu rặc nhờ họ giảng. Bạn sẽ thấy họ sẽ không hiểu được những gì sâu xa nhất mà Nguyễn Du có ý muốn chuyển tải đến người Việt, đồng bào của ông. Đó là sự khác biệt giữa hai cách nhìn, một thứ chữ Hán của tiền nhân ta đối với ta như là một cổ ngữ, tử ngữ và một là thứ chữ Tàu là do chính người Tàu đọc như là một sinh ngữ. Việc này có thể nhờ ai đó test dùm và ghi âm lại như là một minh chứng và củng cố niềm tin rằng thứ chữ Nho mà ông bà ta dùng cần có một cái nhìn khác đi như ta vẫn nghĩ và tranh luận bất tận. 

III- Nguyên tác & Phiên âm Hán - Việt:

所見行

Nguyễn Du


Nguyên tác

Phiên âm Hán - Việt

所見行

有婦攜三兒
相將坐道旁
小者在懷中
大者持竹筐


筐中何所盛
藜藿雜枇糠
日晏不得食
衣裙何框禳


見人不仰視
淚流襟浪浪
群兒且喜笑
不知母心傷


母心傷如何
歲饑流異鄉
異鄉稍豐熟
米價不甚昂


不惜棄鄉土
苟圖救生方
一人竭傭力
不充四口糧


沿街日乞食
此計安可長
眼下委溝壑
血肉飼豺狼


母死不足恤
撫兒增斷腸
奇痛在心頭
天日皆為黃


陰風飄然至
行人亦悽惶
昨宵西河驛
供具何張黃


鹿筋雜魚翅
滿棹陳豬羊
長官不下箸
小們只略嘗


撥棄無顧惜
鄰狗厭膏粱
不知官道上
有此窮兒娘


誰人寫此圖
持以奉君王

Sở kiến hành

Hữu phụ huề tam nhi,
Tương tương tọa đạo bàng.
Tiểu giả tại hoài trung,
Ðại giả trì trúc khuông.


Khuông trung hà sở thịnh?
Lê hoắc tạp tì khang.
Nhật án bất đắc thực,
Y quần hà khuông nhương!


Kiến nhân bất ngưỡng thị,
Lệ lưu khâm lang lang.
Quần nhi thả hỉ tiếu,
Bất tri mẫu tâm thương,


Mẫu tâm thương như hà?
Tuế cơ lưu dị hương.
Dị hương sảo phong thục,
Mễ giá bất thậm ngang.


Bất tích khí hương thổ,
Cẩu đồ cứu sinh phương.
Nhất nhân kiệt dung lực,
Bất sung tứ khẩu lương.


Duyên nhai nhật khất thực,
Thử kế an khả trường.
Nhãn hạ ủy câu hác,
Huyết nhục tự sài lang.


Mẫu tử bất túc tuất,
Phủ nhi tăng đoạn trường.
Kỳ thống tại tâm đầu,
Thiên nhật giai vị hoàng.


Âm phong phiêu nhiên chí,
Hành nhân diệc thê hoàng.
Tạc tiêu Tây Hà dịch,
Cung cụ hà trương hoàng!


Lộc cân tạp ngư xí,
Mãn trác trần trư dương.
Trưởng quan bất hạ trợ,
Tiểu môn chỉ lược thường.


Bát khí vô cố tích,
Lân cẩu yếm cao lương.
Bất tri quan đạo thượng,
Hữu thử cùng nhi nương.


Thùy nhân tả thử đồ,
Trì dĩ phụng quân vương.


-Chú nghĩa vài từ và vài ý thơ trong vài câu cần thiết

Phần chú nghĩa này chỉ nhằm giúp đở cho các em sinh viên khoa ngữ văn và giáo sinh SP vì lý do nào đó mà các em không có thì giờ tra tự điển. laiquangnam làm giúp các bạn đây .

1-Huề là dắt, từ Hán Việt, Ví dụ : đề huề

2-Bàng là bên cạnh, từ Hán Việt , Ví dụ : bàng quan

3-持=trì= là cầm ,giữ , từ Hán Việt , Ví dụ : độ trì ,kiên trì

4- Hà 何từ Hán Việt, sao, nào , hà cơ gì . Dùng để hỏi nguyên do , lý do gì , lời hỏi vặn ,hà cố ,là cớ gì

5-筐 khuông cái sọt ,cái giỏ vuông , giỏ đan bằng tre hình vuông.

6-藜=lê , một loại rau cỏ dại bên Tàu, đọt lá non có thể ăn được.

7-藿 hoắc ,một lại lá có thể lớn bằng lòng bàn tay , dùng để gói thức ăn ,ăn được

8-雜=tạp =lẫn lộn

9-枇=tì là một loại cây trái của Tàu ăn được .

糠=khang =vỏ trấu ,

Câu ; “lê hoắc tạp tì khang nghĩa là “ Rau cỏ hái bậy bạn bên đường có lẫn cám còn cả vỏ trấu ;ý thơ cảnh đời của họ đã quá khốn cùng, họ không có gì để ăn ngoài thứ mà người khác không thèm ăn .

10-晏 án =muộn

11--框=khuông = bộ khung  

12-nhương 禳 là cướp ,ví dụ : nhiễu nhương

Tạm dịch nghĩa câu 8 –áo rách nát cướp đi cái khung sườn ,có nghĩa là rách bươm, quần áo không còn hình thù quần áo nữa. có nghĩa là quần áo tả tơi lắm , suy cho cùng đó chỉ là đống giẻ rách quấn quanh người .

13-襟 khâm là vạt áo

14-浪浪  lang lang là băng băng ,chỉ dòng nước mắt chảy thành dòng mạnh

15-歲tuế là năm , ngoài ra đôi lúc chỉ mùa màng

16- 饑 cơ = năm mất mùa ..

17-豐 ,phong = trúng ( thu hạch tốt )

18熟=thục =được mùa

19-稍 =sảo nghĩa là một chút , thóc trong kho

20-甚 thậm =rất

21-昂 ngang là cao

Câu “mễ giá bất thậm ngang” tạm dịch nghĩa giá gạo không cao quá

22-惜=tích là ,tiếc ,mất mọt vật gì mà lòng bất an gọi là tích .

23-棄 =khí là quên ,bỏ ,vứt bỏ

câu 17 Bất tích khí hương thổ ,tạm dịch nghĩa ,bỏ xứ ra đi mà lòng không chút luyến tiếc quê hương

24-苟cẩu làm ẩu hư việc Ví dụ : cẩu thả,

cách cứu mình sống sót

25-圖 đồ là mưu toan .

câu 18 Cẩu đồ cứu sinh phương tạm dịch nghĩa làm ẩu như là phương cách để sống còn ,hay Mưu tìm phương kế để sinh tồn

26-沿=duyên là ven theo ,nương theo

27-街=nhai là ngã tư ,

Câu “duyên nhai nhật khất thực” ,tạm dịch nghĩa , đi ven theo các ngã tư mà xin ăn hằng ngày

28-委=ủy,=vứt bỏ

29-溝=câu = cái ngòi nước chảy dọc theo các cánh đồng

30-壑 =hác , là hốc =hang hốc , khe nước

câu 23 nhẫn hạ ủy câu hác =thấy trước mắt bỏ thân nơi ngòi rạch

cụm đa ngữ nghĩa , “thấy trước mắt “ còn có nghĩa là linh tính

đây là câu nói gở , nói trong tuyệt vọng .

31-足=túc ,thái quá ,hay đầu đủ

32-恤=tuất= đoái hoài

33-撫 =phủ =võ về ,dụ ai ,làm cho họ yên lòng .

Nguyễn Du dùng từ “phủ ‘ là chữ tuyệt bút .

34-奇=kỳ= hiếm có ,

35-頭 =đầu ,chỉ vị trí cao nhất ,hàng đầu

36-痛=thống là đau đớn , kỳ thống là nỗi đau kỳ lạ ,hiếm có

37-皆=giai là đều khắp

38-為 =vi =làm cho ,trở nên

39-飄=phiêu là thổi

40-然=nhiên là một , có nghĩa là bổng nhiên , thình lình

41-至 =chí là đến

42-亦=diệc ,trợ từ có nghĩa là cũng

43-悽=thê =xót thuong

44-惶 =hoàng là sợ hãi

45-昨=tạc là hôm qua

46-宵=tiêu =đêm

47-驛 =dịch là cái trạm , nơi người trung chuyển tin tức văn thư

48-供 具= cung cụ,cổ bàn đủ thứ = đủ thứ món ăn

49-翅 =xí= vây cá

50-棹 =trác,là một loại bàn ăn của Tàu .

51-箸 =trợ =đôi đủa

52-撥=bát =sạch , là không còn gì tại chỗ . Ví dụ : sạch bách ,sạch trơn

53-棄=khí =vứt bỏ

54-顧 =cố ,là đoái hoài đến nó, nghĩ hay quan tâm đến nó

55-惜 =tích =tiếc

Câu 37 , bát khí vô cố tích ,có nghĩa là đổ sạch mà không hề luyến tiếc

56-厭 =yếm =chán ,ngán

57-以=dĩ =lấy ,

58-此=thử, bên kia

59-寫=tả =dốc hết ra ,viết hay sao.

Tháng 11,2013 tại Quê người




VVM.19.4.2023 -

| UNIVERSELLE LITERATUR | UNIVERSAL LITERATURE | LITERATURA UNIVERSAL | LETTERATURA UNIVERSALE | УНИВЕРСАЛЬНАЯ ЛИТЕРАТУРА |
. newvietart@gmail.com - vietvanmoinewvietart007@gmail.com .